Mục lục
Tuy hai dòng xe Toyota Innova và Mitsubishi Outlander không phải là đối thủ trực tiếp của nhau, vì Innova thuộc phân khúc MPV còn Outlander thuộc phân khúc SUV, nhưng trên thực tế, khả năng đối đầu của 2 dòng xe này được đánh giá là rất cao khi có sự tương đồng về nhiều mặt như giá bán, thiết kế, trang bị,… Hãy cùng Chợ Tốt Xe so sánh Innova và Outlander có những điểm gì giống và khác nhau trước khi ra quyết định mua chiếc ô tô 7 chỗ nào!
Để quyết định nên mua Innova hay Outlander, chắc hẳn giá bán là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Toyota là một trong những thương hiệu xe đình đám trên thế giới bởi dòng xe này có mức giá bình dân nhưng sở hữu chất lượng tuyệt đỉnh.
Giá xe Toyota Innova niêm yết dao động từ 775 – 995 triệu đồng tuỳ vào từng phiên bản, cụ thể như sau:
Phiên bản | Niêm yết | Giá lăn bánh HCM | Giá lăn bánh tỉnh |
Toyota Innova 2.0E | 755 triệu đồng | 853 triệu đồng | 834 triệu đồng |
Toyota Innova 2.0G | 870 triệu đồng | 980 triệu đồng | 949 triệu đồng |
Toyota Innova 2.0G Venturer | 885 triệu đồng | 996 triệu đồng | 964 triệu đồng |
Toyota Innova 2.0V | 955 triệu đồng | 1 tỷ 117 triệu đồng | 1 tỷ 074 triệu đồng |
Trong khi đó, Mitsubishi Outlander có 2 phiên bản và mức giá dao động trong khoảng 825 – 950 triệu đồng. Cụ thể giá của từng phiên bản như sau:
So với Outlander, Innova có mức giá thành tương đối phải chăng hơn, mẫu mã xe cũng hấp dẫn hơn với 4 phiên bản tạo nên sự đa dạng cho khách hàng lựa chọn.
Xe Outlander có mức giá cao hơn một phần là do toàn bộ mẫu xe này được lắp ráp tại nước ngoài và nhập khẩu nguyên chiếc. So về giá, Innova sẽ phù hợp với khả năng tài chính của đa số người tiêu dùng ở Việt Nam nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung.
Tuy khác nhau về phân khúc và được xem là đàn anh, nhưng kích thước của Outlander có phần nhỏ bé hơn so với Innova, đặc biệt về chiều cao.
Cụ thể, Mitsubishi Outlander có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt là 4695 x 1810 x 1710 mm, chiều dài cơ sở 2670 mm. Trong khi đó, Innova có chiều dài cơ sở là 2750 mm và kích thước tổng thể lần lượt 4695 x 1810 x 1710 mm. Nhưng bù lại, Outlander có khoảng sáng gầm xe nhỉnh hơn khi đạt 190 mm so với Innova là 178 mm.
Cả 2 dòng xe đều có vẻ ngoài sang trọng, hiện đại và có điểm tương đồng trong phong cách thiết kế, nhưng về phần chi tiết nổi bật thì Outlander có lợi thế hơn Innova.
Tuy đều có cùng phong cách thiết kế liền mạch với lưới tản nhiệt vuốt ngược về sau và các chi tiết khá to bản, nhưng về trang bị thì chiếc SUV của Mitsubishi vượt trội hơn hẳn. Outlander sử dụng hệ thống đèn pha công nghệ LED có khả năng chiếu sáng ưu việt cho khả năng chiếu sáng xa hơn. Tích hợp bên trong là dải LED hình lông vũ hỗ trợ chiếu sáng ban ngày tăng khả năng an toàn hơn cho Outlander.
Trong khi đó, Toyota Innova vẫn sử dụng đèn cốt dạng Halogen phản xạ đa hướng, chỉ được trang bị hệ thống cân bằng góc chiếu và chế độ đèn chờ dẫn đường. Xe Outlander có hệ thống rửa đèn pha giúp loại sạch bụi bẩn bám vào, đảm bảo ổn định khả năng chiếu sáng, Innova thì không hỗ trợ hệ thống này.
Là một trong những dòng xe được ưu tiên sử dụng công nghệ mới của Mitsubishi “Dynamic Shield”, thiết kế của Outlander thể hiện rõ qua những đường nét nổi bật phía đầu xe với chữ X mạ chrome phía trước làm điểm nhấn.
Ngược lại, Toyota có thiết kế đơn giản vẫn giữ nguyên vẻ đẹp hài hoà nhưng không kém phần đặc sắc, hiện đại mang phong cách lai của dòng MPV.
Gương chiếu hậu của cả 2 dòng xe đều có khả năng điều chỉnh, gập điện, tích hợp sẵn đèn báo rẽ và được mạ crom sang trọng. Tay nắm cửa xe được thiết kế theo phong cách hiện đại và cũng được mạ crom làm tăng thêm tính thời trang cho xe.
Phần thân xe Outlander thu hút người dùng với bộ mâm 18 inch to bản và kiểu vành mài phay xước có dạng răng cưa xoáy làm tổng thể xe thêm nam tính, mạnh mẽ hơn. Điều này cũng giúp mẫu xe nhà Mitsubishi di chuyển linh hoạt hơn trên nhiều loại địa hình, kể cả những đường ngập lụt sau trận mưa lớn.
Trong khi đó, xe Innova có kích thước mâm tối đa cũng chỉ 17 inch, bản tiêu chuẩn chỉ cỡ 16 inch và vẫn trung thành với dạng mâm 5 chấu kép hơi nhàm chán.
Đuôi xe Outlander nổi bật với những đường nét phong trần của dòng Crossover trong khi Innova vẫn còn trung tính hơn. Về trang bị, cả 2 xe có nhiều điểm tương đồng như cần gạt nước và sưởi kính sau, ăng-ten vây cá, cánh lướt giá và đèn báo phanh trên cao.
Innova và Outlander có sự chênh lệch về chiều dài cơ sở nhưng cả 2 xe đều có 7 vị trí ghế ngồi như nhau. Mẫu xe Toyota Innova có khoang xe rộng hơn hẳn nhờ trục cơ sở dài 2750mm bố trí cho cả 3 hàng ghế, tuy vậy hàng ghế cuối của xe cũng không quá thoải mái dù lưng ghế có thể ngả ra đôi chút. Nhiều khách hàng cho rằng Outlander là dòng xe Crossover nên hàng ghế 3 chỉ để tượng trưng nhưng thực tế hàng ghế cuối xe có khoảng để chân là 716mm, không gian trần xe 907mm không thua kém Innova.
Outlander có thiết kế cabin đơn giản pha lẫn cổ điển, trong khi thiết kế cabin của Innova hơi mang hướng hiện đại.
Khoang lái của cả 2 xe đều có thiết kế bảng táp lô hướng về phía người lái, giúp tài xế thao tác được thuận tiện hơn. Vô lăng bọc da mang đến cảm giác cầm nắm chắc tay, tích hợp nhiều nút điều khiển. Tay lái của Outlander được trợ lực điện có thể điều chỉnh 8 hướng tích hợp nút thiết lập ga tự động cùng lẫy sang số phía sau, trong khi trên Innova chỉ là loại 4 chấu trợ lực thuỷ lực.
Trung tâm điều khiển, bảng taplo của Innova và Outlander đều được trang bị màn hình cảm ứng 7 inch với 6 loa hiện đại. Bảng đồng hồ dạng Optitron của Innova với màn hình màu TFT 4.2 inch trông sinh động hơn đồng hồ dạng Analog với màn hình LCD quen thuộc của Outlander. Cả 2 xe đều được trang bị các cổng kết nối thiết bị hiện đại như AUX, USB, Bluetooth,… nhưng Innova không có chức năng điều khiển bằng giọng nói như Outlander.
Hệ thống điều hoà tự động hai vùng được trang bị trên cả 2 dòng xe giúp tăng cảm giác thoải mái và có thể điều chỉnh hướng gió phù hợp cho tất cả các hành khách trên xe.
Ghế ngồi khoang hành khách cả 2 xe được bọc da sang trọng và êm ái. Xe Outlander có thiết kế hàng ghế thứ 2 gập 60:40, hàng ghế thứ 3 gập 50:50, còn ở Innova có hàng ghế thứ 2 loại ghế rời, chỉnh cơ 4 hướng và hàng ghế thứ 3 cho phép ngả lưng, gập 50:50 và gập sang 2 bên.
Ngoài ra, do có lợi thế về chiều dài cơ sở nên hàng ghế sau của Innova có chỗ để chân rộng rãi và thoải mái hơn so với Outlander. Trần xe Innova cũng khá cao tạo cảm giác ngồi thoải mái cho hành khách, đây cũng là lợi thế giúp Innova chinh phục khách hàng.
Trang thiết bị nội thất hiện đại và tiện nghi của Outlander vượt trội hơn Innova với hệ thống chìa khoá thông minh, được khởi động bằng nút bấm khoá và mở cửa. Điều này giúp việc khởi động xe trở nên đơn giản hơn.
Một ưu điểm của Outlander là có thể sở hữu khoang hành lý có dung tích 1792L khi gập cả hàng ghế thứ 2 và thứ 3 cùng chấm che khoang hành lý tiện ích. Trong khi thể tích khoang hành lý cơ bản của Innova là 758L đảm bảo cho hành khách mang theo đầy đủ mọi thứ cần thiết cho chuyến đi dã ngoại từ 4 – 5 người.
Mitsubishi Outlander | Toyota Innova | |
Điều hoà | Tự động 2 vùng | Tự động 2 dàn lạnh |
Kết nối Apple Carplay, Android Auto | Có | Không |
Màn hình cảm ứng | 7 inch | 7 inch |
Số loa | 6 loa | 6 loa |
Cửa kính 1 chạm | Tất cả các vị trí | Tất cả các vị trí |
Ngăn làm mát | Không | Có |
Với bảng so sánh Innova và Outlander về các tiện nghi trên, có thể dễ dàng nhận thấy 2 xe có sự tương đồng. Tuy nhiên, mỗi hãng xe có một định hướng riêng như Outlander tập trung vào giải trí vì phần lớn khách hàng mong muốn xe của họ thông minh hơn. Innova thì tập trung nâng cao sự trải nghiệm, tiện lợi khi trang bị nhiều hộc đựng đồ, ngăn làm mát,… điều mà khách hàng gia đình quan tâm khi lựa chọn mua xe 7 chỗ.
Cùng được trang bị động cơ xăng 2.0L nhưng Outlander và Innova có sự khác biệt lớn về khả năng vận hành.
Outlander có hệ thống động cơ mới MIVEC tiên tiến với 2 dung tích khác nhau 2.0 và 2.4 giúp tăng khả năng cải thiện công suất cũng như momen xoắn cực đại tăng tốc nhanh và tiết kiệm nhiên liệu vượt trội. Với động cơ 4B12 DOHC MIVEC, dung tích xi lanh 2.360cc có công suất cực đại 167 mã lực tại 6.000 vòng/phút và momen xoắn cực đại là 222Nm tại 4.100rpm.
Trong khi đó, Innova sở hữu động cơ 1TR-FE được nâng cấp lên VVT-I kép, đồng thời tỉ số nén cũng được tăng lên giúp giảm thiểu tối đa quá trình ma sát tiết kiệm nhiên liệu. Với 4 xylanh thẳng hàng có công suất tối đa 136 mã lực tại 5600 vòng/phút và momen xoắn cực đại là 183 Nm tại 4000 vòng/phút.
Bù lại, Innova có hộp số sàn 5 cấp và số tự động 6 cấp trong khi Outlander chỉ sử dụng 1 kiểu hộp số tự động vô cấp CVT.
Cả 2 dòng xe đều sở hữu nhiều trang bị an toàn căn bản như: hệ thống chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, trợ lực phanh, camera lùi, cảm biến lùi, 7 túi khí.
Innova có hệ thống phanh trước dạng đĩa, phanh sau tang trống, với Outlander thì có phanh trước và sau đều là dạng đĩa. Ngoài ra, có một số trang bị an toàn khác giữa 2 dòng xe như Innova có hệ thống kiểm soát lực kéo, hệ thống ổn định thân xe, đèn báo phanh khẩn cấp, khung xe GOA, ghế có cấu trúc giảm chấn thương cổ, cột lái tự đổ và bàn đạp phanh tự đổ.
Outlander cũng không kém cạnh với các trang bị như hệ thống cảnh báo điểm mù, hệ thống cảnh báo phương tiện cắt ngang phía sau, chức năng giữ phanh tự động, khoá cửa từ xa.
Nhìn chung cả 2 xe đều có những dấu ấn riêng có thể nói là “kẻ tám lạng, người nửa cân”.
Với những phân tích trên, mặc dù khác biệt nhau về phân khúc nhưng mức giá giữa 2 xe cũng không quá chênh lệch, thiết kế 7 chỗ khá tương đồng. Do đó cũng không ngạc nhiên khi Outlander và Innova được khá nhiều người cân nhắc và đắn đo khi lựa chọn mua.
Toyota Innova vẫn chứng tỏ được khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với những ưu điểm về không gian nội thất rộng rãi, trang bị tiện nghi trong khi Outlander mang chất SUV phong trần hơn.
Hy vọng những so sánh Innova và Outlander trên đây sẽ cung cấp cho bạn được nhiều thông tin hữu ích, giúp bạn lựa chọn được chiếc xe phù hợp với nhu cầu và túi tiền của mình. Ngoài ra, đừng quên theo dõi Chợ Tốt Xe để cập nhật thêm những thông tin khác một cách nhanh nhất nhé!