Mục lục
Hai mẫu xe này đều là thương hiệu Nhật Bản, sở hữu cho mình kiểu dáng mang hơi thở đậm chất thể thao. So sánh xe Mazda 2 và Honda City nằm trong phân khúc xe hạng B và đặc biệt có sự canh tranh gay gắt với nhiều hãng xe như Kia Rio, Mitsubishi Atrage… Nhưng cả hai mẫu xe này vẫn tìm được vị trí riêng cho mình trong thị trường ô tô thế giới và luôn duy trì doanh số bán xe cao nhờ những ưu việt về trang bị lẫn thiết kế.
Mazda 2 và Honda City mang thương hiệu của xứ sở hoa Anh Đào, nhưng lại được lắp ráp trực tiếp trong nước, nên có thể nói giá xe Honda City và Mazda 2 tương đối phù hợp với người Việt. Không chỉ vậy, việc bảo hành, sửa chữa thuận tiện và nhanh chóng nên đây sẽ là lựa chọn hàng đầu của người Việt.
Mazda 2 | Mazda 2 SD | 514 triệu đồng |
Mazda 2 SD Premium | 564 triệu đồng | |
Honda City | Honda City 1.5L | 559 triệu đồng |
Honda City 1.5 TOP | 599 triệu đồng |
Về màu xe, Honda City có 6 màu để lựa chọn: Trắng ngà tinh tế – Ghi bạc thời trang – Titan mạnh mẽ – Đỏ lịch lãm – Xanh đậm cá tính – Đen ánh độc tôn, còn Mazda 2 chỉ dừng lại ở con số 4 gồm đỏ pha lê, trắng, xám xanh và nâu. Tùy vào sở thích, gu thẩm mỹ mà khách hàng có thể lựa chọn màu sắc cho xe của mình, từ đó có thể thể hiện được cá tính, phong cách của chủ sỡ hữu.
So sánh Mazda 2 và Honda City có sự chênh lệch về giá bán, cụ thể dao động từ 5 – 85 triệu đồng tùy vào từng phiên bản của xe, cũng từ đây ta có thế thấy xe Mazda 2 có giá bán thấp hơn Honda City.
Thông số kĩ thuật | Mazda 2 | Honda City |
Kích thước DxRxC | 4320 x 1695 x 1470mm | 4.440 x 1.694 x 1.477mm |
Chiều dài cơ sở | 2.570mm | 2.600mm |
Khoảng sáng gầm | 143mm | 143mm |
So sánh Mazda 2 và Honda City về kích thước hai mẫu xe này không có quá nhiều sự chênh lệch ở các số đo về chiều rộng, chiều dài cơ sở hay thậm chí là cả chiều cao. Và nếu xét về tổng thể thì thông số kỹ thuật Honda City có phần nhỉnh hơn thông số kỹ thuật của Mazda 2.
Honda City có thể đem lại cho người sử dụng sự thoải mái và rộng rãi, còn Mazda sẽ là lựa chọn phù hợp những người yêu thích sự nhỏ gọn, tiện lợi.
Xe Mazda 2 dễ dàng thu hút khách hàng ngay cái nhìn tiên về diện mạo thiết kế bên ngoài. Thiết kế nổi bật mang hơi thở trẻ trung, một vẻ ngoài cực kì cuốn hút người đối diện bởi nhà sản xuất đã dùng triết lý “ KODO” cho mẫu xe này.
Honda City lại mang cho mình ngôn ngữ thiết kế “Exciting H Design” có phần năng động, nhiều năng lượng hơn. Mỗi dòng xe đều định hình được phong cách của riêng mình, nên có thể dễ dàng tiếp cận được lượng khách hàng tiềm năng cũng như lượng khách hàng trung thành của từng mẫu xe.
So sánh Mazda 2 và Honda City qua thiết kế, có thể nhận thấy, Mazda chủ yếu hướng đến khách hàng mục tiêu từ độ tuổi 25-30, ngược lại Honda City có lẽ sẽ phù hợp với nam giới trung tuổi hơn.
Nếu như Mazda 2 gây ấn tượng với đầu xe thanh thoát với lưới tản nhiệt có hình quả trám viền mạ crom, đèn pha và đèn sương mù là Halogen, gương chiếu hậu chỉnh điện, la-zăng 5 chấu kép 16 inch và đèn báo rẽ thì đánh giá xe Honda City thu hút khách hàng bởi sự sắc sảo chiếc đèn pha góc cạnh và lưới tản nhiệt thanh ngang bản lớn mạ crôm, hốc đèn sương mù ốp nhựa tối màu cuốn hút, huyền bí.
Điểm nổi bật nội thất xe Mazda 2 là ghế ngồi bọc da, ôm vẹn người và đặc biệt được trang trí các đường chỉ khâu màu đỏ quyến rũ, đậm nét thể thao. Honda City trang bị bằng ghế nỉ, đây sẽ là một điểm trừ khá lớn cho Honda City, sẽ rất khó chịu khi đi dưới tiết trời nắng nóng.
Mazda 2 có bảng tablo sắc nét cùng các hốc gió tròn, đồng hồ điều khiển một ống và hai màn hình LCD đối xứng với nhau. Bảng điều khiển trung tâm bố trí cực kỳ gọn gàng kết hợp với hộp số, phanh tay được bọc da cao cấp.
Bảng tablo của Honda City cũng như bảng điều khiển trung tâm thiết kế tinh xảo và “dồn” về hướng của tài xế dễ dàng thực hiện các thao tác hơn. Người lái dễ dàng quan sát rõ ràng nhờ đồng hồ hiển thị dạng ba ống với màu sắc tương phản.
Nội thất xe Honda City gây ấn tượng bởi hệ thống âm thanh 8 loa so với 6 loa so của đối thủ, cả hai đều được hỗ trợ radio AM/FM, chơi nhạc CD – MP3, Bluetooth… Mazda2 lại nổi bật hơn nhờ vào màn hình hiển thị 7 inch và núm điều khiển Mazda Connect.
Honda City | Mazda 2 | |
Động cơ | Xăng 14 | Xăng Skyactiv |
Dung tích | 1.497 | 1.496 |
Công suất | 118 mã lực, 6.600 vòng/phút | 109 mã lực, 6000 vòng/phút |
Momen xoắn | 145Nm, 4.600 vòng/phút | 141 Nm, 4000 vòng/phút |
Hộp số | Vô cấp | Tự động 6 cấp |
Hệ dẫn động | Cầu trước | Cầu trước |
Tiêu hao nhiên liệu | 5,8 | 5,9 |
Xuất hiện khá sớm và được xem là mẫu xe “kỳ cựu” trong phân khúc xe hạng B, người tiêu dùng đánh giá Honda City có thiết kế vô cùng tinh tế khi có khoang nội thất rộng rãi, đậm chất thể thao và đạt chuẩn an toàn về trang bị. Và đánh giá xe Mazda 2 mặc dù có kích thước thon gọn hơn nhưng lại có thiết kế trẻ trung, năng động, tiện nghi và mức giá hấp dẫn nên ngày càng được nhiều người tiêu dùng trong nước lựa chọn. Mong rằng sau bài viết này có thể giúp bạn có sự lựa chọn tốt nhất cho câu hỏi nên mua xe Mazda 2 hay Honda City.
Và khách hàng muốn tìm hiểu và mua các phiên bản Mazda 2 và Honda City chất lượng, giá bán phù hợp, giao dịch nhanh, hãy truy cập ngay Chợ Tốt Xe.