Mục lục
Phân khúc dưới 500 triệu chưa bao giờ làm các nhà sản xuất thấy dễ chịu, làm sao để xe ngon, các thiết bị hiện đại nhưng giá thành phải rẻ thì thật sự không hề dễ chút nào. Kia Morning và Mitsubishi Mirage chính là giải pháp của hai ông lớn đến từ Hàn Quốc và Nhật Bản. Hai xe với mức giá không chỉ “sêm sêm” nhau mà còn có những tương đồng trong thiết kế và trang bị. Vậy, với hầu bao 500 triệu, khách hàng nên mua Kia Morning hay Mitsubishi Mirage? Cùng so sánh Mitsubishi Mirage và Kia Morning để xem nên mua xe nào nhé.
Kia Morning là mẫu xe phân khúc hatchback hạng A và đang được khách hàng ưa chuộng nhất tại thị trường Việt. Với mức giá hợp lý, tiện ích đầy đủ và hãng không ngừng cải tiến, nâng cấp.
Mirage xâm nhập thị trường Việt Nam từ những năm 2013, Mitsubishi Mirage dần trở thành một nhân tố đặc biệt khi ở phân khúc hatchback hạng B cạnh tranh với những mẫu xe như: Kia Morning, Hyundai Grand I10,.. Với mức giá bán chỉ nhỉnh hơn Kia Morning khoảng 40 triệu.
Ngoài chênh lệch nhau về giá thành thì việc chọn mua xe còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thiết kế nội, ngoại thất, tính tiện nghi, khả năng vận hành,… Trong bài viết này, Chợ Tốt Xe sẽ so sánh Mitsubishi Mirage và Kia Morning về nội, ngoại thất, động cơ, trang thiết bị qua hai phiên bản Mitsubishi Mirage CVT và Kia Morning Luxury. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn trong việc đưa ra quyết định mua một mẫu xe gia đình cỡ nhỏ.
Đầu tiên, để so sánh xe Mirage và Kia Morning trước hết ta xét về thiết kế ngoại thất của hai mẫu xe này. Kia Morning Luxury với trang bị ngoại thất khá hiện đại và đầy đủ. Kia Morning được trang bị cụm đèn pha và đèn sương mù Halogen Projector, đèn pha tự động tích hợp đèn LED chạy ban ngày rất hiện đại. Mặt ca lăng thiết kế trau chuốt đẹp mắt kết hợp với khe gió hai bên tăng vẻ đẹp thể thao và hiện đại của xe.
Xe Mitsubishi Mirage với diện mạo trẻ trung, đầu xe được thiết kế với các nét bo tròn làm tăng cảm giác bề thế. Cụm đèn pha Bi – Xenon HID hình tam giác, bo tròn 3 cạnh, đi kèm dải đèn LED giúp xe đi ngược chiều dễ dàng nhận ra vị trí của xe. Cụm lưới tản nhiệt nổi bật với các đường viền crôm bóng bẩy. Mirage được trang bị thêm cánh lướt gió ở đuôi xe, trang bị đèn phanh thứ 3 lắp trên cao giúp người đi phía sau dễ dàng nhận biết trong tình huống phanh khẩn cấp.
Xét về tổng thể, Mitsubishi Mirage có phần nhỉnh hơn Kia Morning về mọi kích thước, độ chênh lệch từ 10-200mm. Do đó, Mirage mang lại không gian rộng rãi, thoải mái hơn. Tuy có phần lớn hơn Kia Morning về kích thước nhưng Mirage không mất đi độ linh hoạt của mình khi có bán kính vòng quay đầu tối thiểu chỉ 4.6 m, còn tốt hơn cả Morning (4.9m).
Đặc biệt cả hai mẫu xe đều được trang bị gương chiếu hậu có tích hợp đèn báo rẽ, cụm đèn LED hậu, cánh cảnh gió và kích thước lazang cũng như nhau 15 inch.
Thông số | Kia Morning Luxury | Mitsubishi Mirage CVT |
Dài x Rộng x Cao (mm) | 3.595 x 1.595 x 1.490 | 3.795 x 1.665 x 1.510 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.385 | 2.450 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 152 | 160 |
Đèn pha | Halogen tích hợp bóng chiếu | Bi – Xenon HID |
Gương chiếu hậu | Gập/chỉnh điện tích hợp báo rẽ | Chỉnh điện, tích hợp đèn báo rẽ |
Giá bán xe Mitsubishi Mirage tại Chợ Tốt Xe:
Mặc dù kích thước tổng thể có phần yếu thế hơn so với Mirage nhưng bù lại Kia Morning vượt trội hơn Mitsubishi về hàng loạt tiện nghi hiện đại. Tất cả ghế ngồi của Kia Morning đều được da cao cấp, còng Mitsubishi Mirage chỉ được bọc nỉ chống thấm. Điều này khá gây khó khăn khi bảo dưỡng nội thất xe.
Kia có bảng tap-lo với nhiều tính năng hiện đại như vô lăng bọc da tích hợp phím điều khiển âm thanh, màn hình giải trí DVD kết nối USB/Bluetooth cùng với hệ thống 4 loa. Khoang hành khách khá rộng rãi, nhưng không phù hợp với những khách cao trên 1m75. Kính xe trước, sau đều có sấy riêng tránh tình trạng hấp hơi gây mờ kính trong những ngày lạnh.
So về mặt nội thất, Mitsubishi Mirage có phần thua thiệt hơn những mẫu xe này vẫn sở hữu nhiều công nghệ hiện đại ấn tượng. Mirage có không gian ngồi rộng rãi, thoải mái với những người cao khoảng 1m7. Xe Mitsubishi Mirage sử dụng nút bấm khởi động thông minh, cụm đồng hồ trung tâm với thiết kế tương phản, màn hình cảm ứng LCD 6.1 inch kết nối Bluetooth/USB/AUX,…
Cả hai mẫu xe đều có khoang hành lý rộng rãi, hàng ghế thứ 2 có thể gập theo tỷ lệ 60:40 nếu cần tăng dung tích hành lý. Theo dõi bảng so sánh xe Mitsubishi Mirage và Kia Morning qua các trang bị nội thất để có cái nhìn tổng quan nhất.
Thông số | Kia Morning Luxury | Mitsubishi Mirage CVT |
Ghế ngồi | Bọc da 2 tone màu | Nỉ chống thấm |
Vô lăng | Bọc da, tích hợp nút điều chỉnh âm thanh và điều chỉnh 2 hướng | Bọc da có trợ lực điện, tích hợp nút điều chỉnh âm thanh |
Hệ thống điều hoà | Tự động | Tự động |
Hệ thống giải trí âm thanh | DVD, màn hình cảm ứng kết nối Bluetooth, HDMI, USB, Radio đi kèm 4 loa âm thanh | Màn hình cảm ứng 6,2 inch kết nối DVD/AUX/USB/Bluetooth với 4 loa |
Khoang hành lý | Gập tỷ lệ 60:40 | Gập tỷ lệ 60:40 |
Ghế lái điều chỉnh tay | 2 hướng | 6 hướng |
Qua so sánh Kia Morning và Mitsubishi Mirage về động cơ, có thể thấy động cơ của Kia có phần mạnh mẽ hơn của Mitsubishi Mirage. Kia Morning đã trang bị động cơ Kappa 1.25L DOHC. Động cơ này sản sinh công suất 86 mã lực ở 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn chỉ 120Nm tại 4.000 vòng/phút với hộp số tự động 6 cấp. Mitsubishi Mirage sử dụng động cơ xăng MIVEC 1.2L, tạo công suất cực đại 78 mã lực tại 6000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 100Nm tại 4000 vòng/phút và hộp số tự động vô cấp CVT-INVECS II có khả năng ghi nhớ thói quen của người lái để đưa ra chương trình sang số phù hợp.
Với việc Mirage sử dụng hộp số tự động vô cấp, nên khi lái sẽ mang tới khả năng đánh lái nhẹ nhàng, phù hợp với phụ nữ lái xe trong đô thị. Ngoài ra, mức tiêu hao nhiên liệu của Mirage cũng ở mức lý tưởng khi chỉ khoảng 4.5-6L/100km. Trong khi Kia Morning có mức tiêu thụ khoảng 6.3L – 6.5lít trên 100km.
Về trang bị an toàn, thì hai mẫu xe đều trang bị ở mức cơ bản như: 2 túi khí cho hàng ghế đầu, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân phối lực điện tử EBD, trang bị chìa khoá mã hóa chống trộm,… Tuy nhiên, Kia Morning có phần nhỉnh hơn so với Mitsubishi Mirage khi trang bị thêm khóa cửa trung tâm, cảm biến lùi giúp tài xế an tâm trong quá trình lùi, đỗ xe.
Cùng so sánh Mitsubishi Mirage và Kia Morning qua bảng thông số kỹ thuật sau để có quyết định đúng đắn trước khi mua nhé.
Thông số | Kia Morning Luxury | Mitsubishi Mirage CVT |
Loại động cơ | Xăng, Kappa 1,25L DOHC | 1.2L MIVEC |
Công suất cực đại (mã lực/(vòng/phút) | 86/6000 | 78/6.000 |
Mô Men xoắn cực đại (Nm/(vòng/phút)) | 120/4000 | 100/4.000 |
Hộp số | Tự động 4 cấp | Tự động vô cấp (CVT) |
Hệ thống treo trước | McPherson | Kiểu Macpherson, lò xo cuộn với thanh cân bằng |
Dung tích xi lanh | 1.248 cc | 1.193 cc |
Mức tiêu thụ nhiên liệu | 6.3-6.5L/100km | 4.5-6L/100km |
Hệ thống phanh ABS/EBD | Có | Có |
Túi khí | 2 | 2 |
Khoá cửa từ xa | Có | Có |
Khoá cửa trung tâm | Có | Không |
Camera lùi | Có | Không |
Phanh trước/sau | Đĩa thông gió/ tang trống | Đĩa thông gió/ tang trống |
Qua bài so sánh Mitsubishi Mirage và Kia Morning có thể thấy, Mirage cho chất lượng ổn định, trang bị đầy đủ và khả năng tiết kiệm nhiên liệu đáng nể. Bởi vậy, Mirage sẽ là sự lựa chọn phù hợp cho những khách hàng mua xe với nhu cầu phục vụ cho gia đình, sử dụng lâu dài, muốn một chiếc xe cho khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt, ít hỏng vặt, tiết kiệm chi phí sửa chữa.
Tuy nhiên, Kia Morning phù hợp với những gia đình muốn một chiếc xe cỡ nhỏ với giá thành rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ trang bị tiện nghi, bắt mắt, dễ dàng trong bảo hành, sửa chữa. Ngoài ra, đây cũng sẽ là sự lựa chọn phù hợp cho những người mua xe với mục đích chạy dịch vụ.
Truy cập ngay Chợ Tốt Xe để tham khảo giá xe ô tô Mitsubishi Mirage và Kia Morning nhanh chóng tại đây!