Mục lục
Bạn có biết rằng lái xe ô tô mà không có bằng là một lỗi vi phạm rất nghiêm trọng trong luật an toàn giao thông đường bộ không? Mặc dù vậy, trên đường phố, không thiếu những tài xế chưa có bằng lái xe ô tô vẫn “liều lĩnh” tham gia giao thông. Vậy, không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu?
Hành vi này không chỉ đe dọa tính mạng của bản thân mà còn ảnh hưởng đến sự an toàn của mọi người. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về mức phạt và hình thức xử lý đối với tài xế không có bằng lái xe ô tô. Cùng tìm hiểu và đảm bảo an toàn cho chính mình và những người xung quanh trên đường.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, tùy theo loại phương tiện mà người điều khiển sẽ bị yêu cầu đạt các hạng giấy phép lái xe ô tô khác nhau:
Hạng giấy phép lái xe | Loại xe ô tô được phép điều khiển |
B1 | Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg |
B2 | |
C | Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 |
D | Xe ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C |
E | Xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D |
FB2 | Xe hạng B2 kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa |
FD | Xe hạng D kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa |
FE | Xe hạng E kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa |
FC | Xe hạng C kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc |
Vậy lỗi không có bằng lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu? Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, tài xế lái xe ô tô không có bằng sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Không có bằng lái xe ô tô cũng bao gồm cả lỗi sử dụng các loại bằng/giấy phép lái xe không do các cơ quan có thẩm quyền cấp và lỗi sử dụng bằng/giấy phép lái xe có dấu hiệu sửa chữa, tẩy xóa.
Thực ra so với lỗi không có bằng lái xe thì lỗi không mang bằng lái phổ biến hơn rất nhiều, lý do thường là vì chủ xe ra ngoài vội vã quên mang theo, hoặc chuyển túi và để quên giấy tờ ở nhà.
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), thì lỗi không mang bằng lái xe ô tô được xử phạt nhẹ hơn khá nhiều. Cụ thể:
Tuy nhiên, khi bị cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ trên đường và không có bằng lái xe để xuất trình thì đều được xét vào lỗi không có giấy phép lái xe ô tô.
Và với lỗi này thì bên cơ quan công an sẽ tiến hành giữ xe không quá 7 ngày (trừ trường hợp phát sinh các vấn đề khuất tất cần làm rõ), trong 7 ngày này, nếu chủ xe mang giấy phép lái xe đúng theo quy định đến xuất trình thì sẽ được hạ mức phạt xuống thành lỗi không mang giấy phép lái xe.
Trong trường hợp, người điều khiển xe ô tô không có bằng lái không phải là chủ xe, thì lúc này chủ xe sẽ mắc lỗi giao xe cho người không bằng lái sử dụng, và theo quy định của pháp luật, chủ xe cũng sẽ phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt.
Cụ thể, theo điểm đ, khoản 5, Điều 30, 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với chủ xe giao xe cho người không có bằng lái điều khiển như sau:
Dĩ nhiên, trong trường hợp chủ xe không giao xe tự nguyện mà chứng minh được là xe bị trộm, cướp thì chủ xe sẽ không phải chịu trách nhiệm gì cả.
Sau vấn đề không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu thì nhiều người cũng thắc mắc là nếu bị kiểm tra ra lỗi không có bằng lái thì có bị giam xe hay không?
Để trả lời cho câu hỏi này thì khi bị kiểm tra và không thể xuất trình giấy phép lái xe, người điều khiển sẽ bị xét vào lỗi lái xe khi không có bằng lái và đây là một lỗi khá nghiêm trọng. Và để phòng trừ trường hợp người điều khiển tiếp tục tái phạm sau khi bị phạt, lực lượng cảnh sát giao thông có quyền tạm giam xe trong thời gian tối đa là 7 ngày nếu không có gì bất thường và không cần điều tra thêm.
Nội dung này đã được quy định rõ ràng trong khoản 1 Điều 82, Nghị định 123/2021/NĐ-CP: “1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”
Việc trang bị đầy đủ giấy tờ khi tham gia giao thông giúp bạn không phải lo lắng không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu. Trên tất cả việc này giúp đảm bảo bạn đã thực sự được học và kiểm tra đủ khả năng để lái xe ô tô.
Còn nếu bạn đã chuẩn bị sẵn sàng mọi giấy tờ và kỹ năng cần thiết, thứ duy nhất còn thiếu là một chiếc xe thật hợp ý thì hãy đến với chúng tôi ngay!
Tự hào là kênh mua bán xe trực tuyến hàng đầu với hơn 16 triệu lượt truy cập/tháng và 40 nghìn tin đăng bán xe đầy đủ thông tin, hình ảnh cùng giá cả rõ ràng. Chợ Tốt Xe mang đến cho khách hàng của chúng tôi lời đảm bảo không chỉ về chất lượng và còn là dịch vụ và uy tín.
Luôn minh bạch về thông tin cũng như giá cả, có tin đăng bán tức là có xe, thông tin và hình ảnh đăng tải đảm bảo chân thực, rõ ràng và đúng với tình trạng thực tế của xe.
Chợ Tốt Xe cũng đảm bảo xe đăng bán trên nền tảng luôn đầy đủ giấy tờ và không gặp vấn đề về pháp lý sang tên. Chợ Tốt Xe có một danh sách các cửa hàng Đối Tác có giấy phép kinh doanh và địa chỉ rõ ràng cho bạn lựa chọn.
Trong trường hợp không may có khiếu nại phát sinh, đứng lo lắng, Chợ Tốt Xe sẽ hỗ trợ bạn giải quyết đến cùng. Hãy đến với Chợ Tốt Xe để mua bán xe dễ tìm – dễ mua nhất!
Bình luận